NGÀNH CNTT TUYỂN SINH NHIỀU CHỈ TIÊU NGÀNH CNTT, CNTT VIỆT NHẬT VÀ KHOA HỌC DỮ LIỆU

Góc học tập

Cách đặt tiêu đề một luận văn

on .

 Crafting a Thesis Title

Có một số nguyên tắc chung cần tuân theo khi viết tiêu đề luận văn:

  • Tiêu đề nên ngắn gọn và rõ ràng.
  • Tiêu đề nên phản ánh chính xác nội dung của luận văn.
  • Tiêu đề nên đủ cụ thể để người đọc có thể hiểu được chủ đề của luận văn.
  • Tránh sử dụng các từ ngữ quá chung chung hoặc mơ hồ.

Tiêu đề của một luận văn thường dài khoảng 10–20 từ, nhưng cũng có thể dao động tùy theo lĩnh vực và phong cách viết.

  • Ngắn gọn: 6-10 từ (thường gặp trong khoa học tự nhiên, kỹ thuật).
  • Trung bình: 10-15 từ (phổ biến nhất).
  • Dài: 15-20 từ (thường gặp trong khoa học xã hội, nhân văn).

Một số tiêu đề có thể còn dài hơn nếu cần mô tả cụ thể hơn về nghiên cứu, nhưng nên tránh tiêu đề quá dài hoặc phức tạp.

Attachments:
Download this file (Crafting a Thesis Title.png)Crafting a Thesis Title.png[Crafting a Thesis Title]293 kB

Các hệ Cơ sở dữ liệu tương lai

on .

CÁC HỆ CSDL TƯƠNG LAI

 

1. CSDL thời gian thực và phản ứng nhanh (Real-time & Streaming DBMS)

  • Hỗ trợ xử lý dữ liệu dòng (streaming) với độ trễ cực thấp.
  • Ứng dụng trong các hệ thống IoT, tài chính, an ninh, game, xe tự hành...

2. CSDL tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI-integrated DBMS)

  • Tự động tối ưu hóa truy vấn, chỉ mục, lưu trữ.
  • Hỗ trợ phân tích dữ liệu phức tạp bằng mô hình học máy/AI ngay trong hệ quản trị.

3. CSDL lượng tử (Quantum DBMS) [đang nghiên cứu]

  • Khai thác tính toán lượng tử để tăng tốc độ xử lý truy vấn cực lớn và mô phỏng dữ liệu phức tạp.

4. CSDL tự vận hành (Autonomous DBMS)

  • Tự cấu hình, tự vá lỗi, tự tối ưu mà không cần quản trị viên con người.
  • Ví dụ: Oracle Autonomous Database.

5. CSDL sinh học và dữ liệu phi truyền thống

  • Hỗ trợ lưu trữ dữ liệu sinh học (DNA storage), ảnh, video, dữ liệu cảm biến...
  • CSDL cho khoa học đời sống, y học chính xác, thần kinh...

6. CSDL trong đám mây và biên mạng (Cloud-native & Edge DBMS)

  • Thiết kế riêng cho môi trường cloud và edge (gần người dùng).
  • Hỗ trợ tự động mở rộng, chịu lỗi, tiết kiệm tài nguyên.

GIÁO DỤC MỸ: HỌ DẠY BÀI HỌC CÔ BÉ LỌ LEM NHƯ THẾ NÀY

on .

  •  Giờ học Văn bắt đầu. Hôm nay thầy giảng bài "Chuyện cô bé Lọ Lem". 
  • Trước tiên, thầy gọi một học sinh lên kể chuyện cô bé Lọ Lem. Em học sinh kể xong, thầy cảm ơn rồi bắt đầu hỏi.
  • Thầy: Các em thích và không thích nhân vật nào trong câu chuyện Cô Bé Lọ Lem? 
  • Học sinh (HS): Thích Cô bé Lọ lem Cinderella ạ, và cả hoàng tử nữa. Không thích bà mẹ kế và chị con riêng bà ấy. Cinderella tốt bụng, đáng yêu, lại xinh đẹp. Bà mẹ kế và cô chị kia đối xử tồi với Cinderella.
  • Thầy: Nếu vào đúng 12 giờ đêm mà Cinderella chưa kịp nhảy lên cỗ xe quả bí thì sẽ xảy ra chuyện gì?
  • HS: Thì Cinderella sẽ trở lại có hình dạng lọ lem bẩn thỉu như ban đầu, lại mặc bộ quần áo cũ rách rưới tồi tàn. Eo ôi, trông kinh lắm!
  • Thầy: Bởi vậy, các em nhất thiết phải là những người đúng giờ, nếu không thì sẽ tự gây rắc rối cho mình. Ngoài ra, các em tự nhìn lại mình mà xem, em nào cũng mặc quần áo đẹp cả. Hãy nhớ rằng chớ bao giờ ăn mặc luộm thuộm mà xuất hiện trước mặt người khác. 
  • Các em gái nghe đây: các em lại càng phải chú ý chuyện này hơn. Sau này khi lớn lên, mỗi lần hẹn gặp bạn trai mà em lại mặc luộm thuộm thì người ta có thể ngất lịm đấy. (Thầy làm bộ ngất lịm, cả lớp cười ồ lên phấn khích.) 
  • Thầy đặt câu hỏi mới: Bây giờ thầy hỏi một câu khác. Nếu em là bà mẹ kế kia thì em có tìm cách ngăn cản Cinderella đi dự vũ hội của hoàng tử hay không? Các em phải trả lời hoàn toàn thật lòng đấy! 
  • HS: (im lặng, lát sau có em giơ tay xin nói) Nếu là bà mẹ kế ấy, em cũng sẽ ngăn cản Cinderella đi dự vũ hội. 
  • Thầy: Vì sao thế? HS: Vì…vì em yêu con gái mình hơn, em muốn con mình trở thành hoàng hậu. 
  • Thầy: Đúng. Vì thế chúng ta thường cho rằng các bà mẹ kế dường như đều chẳng phải là người tốt. Thật ra họ chỉ không tốt với người khác thôi, chứ lại rất tốt với con mình. Các em hiểu chưa? Họ không phải là người xấu đâu, chỉ có điều họ chưa thể yêu con người khác như con mình mà thôi. 
  • Bây giờ thầy hỏi một câu khác: Bà mẹ kế không cho Cinderella đi dự vũ hội của hoàng tử, thậm chí khóa cửa nhốt cô bé trong nhà. Thế tại sao Cinderella vẫn có thể đi được và lại trở thành cô gái xinh đẹp nhất trong vũ hội? 
  • HS: Vì có cô tiên giúp ạ, cô cho Cinderella mặc quần áo đẹp, lại còn biến quả bí thành cỗ xe ngựa, biến chó và chuột thành người hầu của Cinderella. 
  • Thầy: Đúng, các em nói rất đúng! Các em thử nghĩ xem, nếu không có cô tiên đến giúp thì Cinderella không thể đi dự vũ hội được, phải không? 
  • HS: Đúng ạ! 
  • Thầy: Nếu chó và chuột không giúp thì cuối cùng Cinderella có thể về nhà được không? 
  • HS: Không ạ! 
  • Thầy: Chỉ có cô tiên giúp thôi thì chưa đủ. Cho nên các em cần chú ý: dù ở bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta đều cần có sự giúp đỡ của bạn bè. Bạn của ta không nhất định là tiên là bụt, nhưng ta vẫn cần đến họ. Thầy mong các em có càng nhiều bạn càng tốt. 
  • Bây giờ, đề nghị các em thử nghĩ xem, nếu vì mẹ kế không muốn cho mình đi dự vũ hội mà Cinderella bỏ qua cơ hội ấy thì cô bé có thể trở thành vợ của hoàng tử được không? 
  • HS: Không ạ! Nếu bỏ qua cơ hội ấy thì Cinderella sẽ không gặp hoàng tử, không được hoàng tử biết và yêu. 
  • Thầy: Đúng quá rồi! Nếu Cinderella không muốn đi dự vũ hội thì cho dù bà mẹ kế không ngăn cản đi nữa, thậm chí bà ấy còn ủng hộ Cinderella đi nữa, rốt cuộc cô bé cũng chẳng được lợi gì cả. Thế ai đã quyết định Cinderella đi dự vũ hội của hoàng tử? 
  • HS: Chính là Cinderella ạ. 
  • Thầy: Cho nên các em ạ, dù Cinderella không còn mẹ đẻ để được yêu thương, dù bà mẹ kế không yêu cô bé, những điều ấy cũng chẳng thể làm cản trở Cinderella biết tự thương yêu chính mình. Chính vì biết tự yêu lấy mình nên cô bé mới có thể tự đi tìm cái mình muốn giành được. Giả thử có em nào cảm thấy mình chẳng được ai yêu thương cả, hoặc lại có bà mẹ kế không yêu con chồng như trường hợp của Cinderella, thì các em sẽ làm thế nào? 
  • HS: Phải biết yêu chính mình ạ! 
  • Thầy: Đúng lắm! Chẳng ai có thể ngăn cản các em yêu chính bản thân mình. Nếu cảm thấy người khác không yêu mình thì em càng phải tự yêu mình gấp bội. Nếu người khác không tạo cơ hội cho em thì em cần tự tạo ra thật nhiều cơ hội. Nếu biết thực sự yêu bản thân thì các em sẽ tự tìm được cho mình mọi thứ em muốn có. Ngoài Cinderella ra, chẳng ai có thể ngăn trở cô bé đi dự vũ hội của hoàng tử, chẳng ai có thể ngăn cản cô bé trở thành hoàng hậu, đúng không?
  • HS: Đúng ạ, đúng ạ! 
  • Thầy: Bây giờ đến vấn đề cuối cùng. Câu chuyện này có chỗ nào chưa hợp lý không? 
  • HS: (im lặng một lát) Sau 12 giờ đêm, mọi thứ đều trở lại nguyên dạng như cũ, thế nhưng đôi giày thủy tinh của Cinderella lại không trở về chỗ cũ. 
  • Thầy: Trời ơi! Các em thật giỏi quá! Các em thấy chưa, ngay cả nhà văn vĩ đại (nhà văn Pháp Charles Perrault, tác giả truyện Cô bé Lọ Lem) mà cũng có lúc sai sót đấy chứ. 
  • Cho nên sai chẳng có gì đáng sợ cả. Thầy có thể cam đoan là nếu sau này trong số các em có ai muốn trở thành nhà văn thì nhất định em đó sẽ có tác phẩm hay hơn tác giả của câu chuyện Cô Bé Lọ Lem! Các em có tin như thế không? 
  • Tất cả học sinh vỗ tay reo hò hoan hô.
... 
(Sưu tầm)

Storytelling dành cho Data Analyst - Phần 2

on .

Storytelling dành cho Data Analyst - Phần 2

Cấu trúc thuyết trình theo nguyên tắc số 3

 

Tiếp tục với series tóm tắt các ý chính trong cuốn sách “Storytelling - Nghệ thuật thuyết trình bằng câu chuyện” - tác giả Bùi Thị Ngọc Thu. Phần này, tôi sẽ trình bày các cấu trúc thuyết trình theo nguyên tắc số 3. 

Tại sao lại là số 3 nhỉ? Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, số 3 là con số lý tưởng để giúp não bộ ghi nhớ. Có lẽ bạn đã từng thấy nó trong đời sống thường ngày: cô giáo dạy Văn nhắc nhở viết bài theo cấu trúc mở bài - thân bài - kết bài; thầy giáo Thể dục hô chú ý - chuẩn bị - chạy trước khi thổi còi; đèn xanh - đèn đỏ - đèn vàng mỗi khi tham gia giao thông... Hay đặt vào bối cảnh một bài thuyết trình, có thể bạn đã từng nghe qua: “Hôm nay, tôi có 3 điểm cần chia sẻ…”, “Bài thuyết trình này tập trung phân tích vào 3 ý quan trọng nhất trong xã hội hiện nay…”. Do đó, để trình bày bài nói dễ nhớ và thuyết phục hơn, bạn có thể tham khảo các cấu trúc được thành lập bởi nguyên tắc số 3 sau:

1. Cấu trúc 1,2,3

Rất đơn giản, dễ nhớ và có lẽ chính bạn đã sử dụng rồi. Có 2 cách cơ bản để diễn tả: 

  • Một là… Hai là… Ba là…

  • Thứ nhất là… Thứ hai là… Thứ ba là…

Cấu trúc này có thể được sử dụng để liệt kê ba phần của bài thuyết trình, hoặc có thể lồng ghép vào bất kỳ phần nào trong bài thuyết trình như mở bài, thân bài hay kết bài.

2. Cấu trúc 3W: What - So What - Now What

Cấu trúc này sẽ hiệu quả khi muốn trình bày thông tin theo trật tự trước sau. Từ đó kết nối các luận điểm để dẫn dắt đến phần cuối và đưa ra lời kêu gọi hành động. Là cấu trúc được ứng dụng khi muốn thuyết phục ai đó. Cụ thể bạn cần trả lời các câu hỏi:

  • What - Vấn đề là gì: nêu vấn đề chính mà bạn muốn trình bày.

  • So what: Vấn đề này quan trọng như thế nào: Giải thích cho người nghe hiểu tại sao vấn đề này lại quan trọng đối với họ, cần sử dụng các dữ liệu nghiên cứu và bằng chứng cụ thể để minh họa.

  • Now what: Giải pháp bây giờ là gì:  người trình bày cung cấp cho người nghe giải pháp, phân tích và đề xuất giải pháp tốt nhất

Kết cấu 3W có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau như: trình bày một ý tưởng với cấp trên, giải thích một vấn đề hay sự việc nào đó.

3. Cấu trúc PSB: Problem - Solution - Benefit

Đây là cấu trúc trình bày rất phổ biến khi thuyết phục người khác. Người trình bày sẽ bắt đầu bằng cách đưa ra một vấn đề và từ đó trình bày giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề hiện tại của người nghe.

  • Problem - Vấn đề: Đây là vấn đề mà người nghe đang gặp phải hoặc có liên quan trực tiếp đến người nghe.

  • Solution – Giải pháp: Đưa ra giải pháp cụ thể, có phân tích ưu khuyết điểm, có dữ kiện và bằng chứng hỗ trợ.

  • Benefit – Lợi ích: Nhắc đến lợi ích của giải pháp đối với khán giả. Khi đó họ sẽ mong muốn giải quyết vấn đề này từ giải pháp mà bạn vừa cung cấp.

Kết cấu này rất phù hợp để sử dụng trong cả môi trường doanh nghiệp và cuộc sống. Bằng cách đi thẳng vào vấn đề người nghe đang gặp và cung cấp cho họ giải pháp cùng lợi ích rõ ràng. Bạn sẽ thuyết phục được khán giả của mình.

 

Bạn đã áp dụng những cấu trúc nào trong ba cấu trúc kể trên? Hãy dùng chúng trong những bài thuyết trình sắp tới của mình nha. Phần 2 sẽ kết thúc tại đây, tiếp tới, tôi sẽ giới thiệu thêm các cấu trúc còn lại. Một lần nữa, cùng đón chờ phần 3 nhé!

Một nghiên cứu về việc phân loại mã độc PE bằng học liên kết

on .

Một nghiên cứu về việc phân loại mã độc PE bằng học liên kết

220201025 - Nguyễn Vương Thịnh

Trong thời đại công nghệ số ngày nay, các mối đe dọa mã độc và tấn công mạng đang ngày càng trở nên phức tạp và khó kiểm soát. Việc phân loại mã độc một cách chính xác và nhanh chóng là yêu cầu cấp thiết nhằm bảo vệ hệ thống mạng và dữ liệu của các tổ chức. Mặc dù các phương pháp học máy hiện tại đã chứng minh giá trị của chúng trong việc phát hiện và phân loại mã độc. Nhưng chúng thường yêu cầu tập hợp tất cả dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau về một chỗ mới có thể bắt đầu quá trình huấn luyện. Điều này dẫn đến việc xử lý và lưu trữ dữ liệu tập trung, có thể gây rủi ro cao về rò rỉ thông tin cá nhân người dùng. Việc tập trung dữ liệu ở một chỗ không chỉ làm tăng nguy cơ lộ lọt thông tin mà còn đặt ra thách thức về bảo mật dữ liệu và tuân thủ các quy định về quyền riêng tư của người dùng. Các giải pháp huấn luyện mô hình tập trung dữ liệu khó có thể đảm bảo quyền riêng tư cho người dùng trong quá trình xử lý dữ liệu, đặc biệt là khi dữ liệu có thể bao gồm thông tin nhạy cảm.

Nghiên cứu này đã đề xuất một khung phân loại mã độc PE toàn diện, kết hợp mô hình học sâu tiên tiến ResNet101 và kỹ thuật học liên kết (federated learning). Qua quá trình thực nghiệm, ResNet101 được xác định là mô hình hiệu quả nhất, đạt điểm F1 ấn tượng 92% trên tập dữ liệu hình ảnh của mã độc PE. Khi tích hợp mô hình ResNet101 vào thiết lập học liên kết, kết quả thực nghiệm cho thấy tiềm năng triển khai đáng kể, đặc biệt trong trường hợp dữ liệu IID, với chỉ số F1-score đạt 91.80%. Điều này phản ánh khả năng tổng quát hóa tốt của mô hình khi dữ liệu được phân phối đồng đều giữa các thiết bị khách. Tuy nhiên, trong môi trường dữ liệu non-IID, mô hình gặp phải những thách thức đáng kể, khi F1-score chỉ đạt 54.87%. Sự chênh lệch đáng kể này chủ yếu xuất phát từ sự phân bố không đồng đều của các mẫu mã độc giữa các thiết bị khách, dẫn đến hiện tượng thiên lệch trong quá trình cập nhật trọng số cục bộ. Đặc biệt, các lớp mã độc có sự mất cân bằng về tần suất xuất hiện khiến mô hình khó khăn trong việc học và tổng quát hóa trên toàn bộ tập dữ liệu.

Trân trọng.