NGÀNH CNTT TUYỂN SINH NHIỀU CHỈ TIÊU NGÀNH CNTT, CNTT VIỆT NHẬT VÀ KHOA HỌC DỮ LIỆU

Watermarking with Fixed Decoder for Aesthetic 2D Barcode

on .

Trong bài báo này, chúng tôi tập trung vào mã sửa lỗi RS cơ bản trong mã QR và cố gắng sửa đổi quy trình mã hóa RS để giảm thiểu khoảng cách trực quan từ hình ảnh logo. Cụ thể, với một thông điệp d, hình ảnh logo I và một hàm khoảng cách, bài báo muốn tìm kiếm một từ mã c, sao cho khoảng cách của c từ hình ảnh logo là nhỏ nhất và c mang thông điệp d.

Nhóm thực hiện: 

VÕ QUỐC VƯƠNG – CH2020208

PHẠM TIẾN HUY – CH2020204

PHẠM MINH TÙNG – CH2020206

 

Xem chi tiết tại đây

ẨN THÔNG TIN TRÊN DỮ LIỆU SỐ VÀ ỨNG DỤNG

on .

Lưu trữ đám mây được sử dụng rộng rãi để giảm bớt gánh nặng lưu trữ cho clients nhưng nó đặt ra một vấn đề cơ bản trong việc bảo mật dữ liệu: liệu hành vi sai lạc (corruption) có thể được phát hiện và phục hồi hay không? Các nghiên cứu trước đó có thể xác minh tính toàn vẹn và khôi phục lỗi. Tuy nhiên, điều này dẫn đến chi phí lưu trữ bổ sung cho lưu trữ đám mây và chi phí tính toán cao cho clients.Vì vậy bài báo này ra đời với mục tiêu là làm thế nào để khắc phục được các nhược điểm trên.

Để khắc phục các nhược điểm của các mô hình trước đó, bài báo này đề xuất đến một sơ đồ POR (Proofs of retrievability) có thể kiểm tra công khai dựa trên kỹ thuật watermarking dễ vỡ cho dữ liệu đám mây lưu trữ, nó không chỉ cải thiện hiệu suất của quy trình kiểm toán mà còn đảm bảo đồng thời cả bảo vệ quyền riêng tư và khả năng chống tấn công lại. Các kết quả mô phỏng xác nhận cả tính đúng đắn của chương trình trong việc phát hiện và khôi phục lỗi dữ liệu cũng như sự cải thiện lớn về hiệu suất so với các chương trình POR (Proofs of retrievability) truyền thống.

Nhóm thực hiện:

Bùi Thanh Phương

CH1902016

Lê Thành Danh

CH2002003

Nguyễn Long Nhật Quang

CH2020205

Xem chi tiết tại đây.

Cơ hội và thách thức đối với việc xây dựng Khung không gian địa lý của thành phố thông minh trong một Khu đô thị nhỏ ở Trung Quốc

on .

Năm 2006, Trung Quốc đưa ra sáng kiến thành phố kỹ thuật số đầu tiên nhằm xây dựng một khung không gian địa lý quốc gia. Trong 10 năm qua, 511 thành phố cấp quận, huyện đã được hưởng lợi từ sáng kiến quốc gia với nguồn tài trợ và nguồn lực kỹ thuật do chính quyền trung ương cấp. Sáng kiến có đạt được mục tiêu không? Khung không gian địa lý đã ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động quản lý của chính quyền địa phương, các dịch vụ công, hoạt động kinh doanh và cuộc sống hàng ngày của người dân? Bài học nào có thể được rút ra từ kinh nghiệm 10 năm phát triển thành phố kỹ thuật số? Trả lời những câu hỏi này là mối quan tâm quan trọng về mặt chính sách, học thuật và thực tiễn. Sáng kiến thành phố kỹ thuật số đặt nền tảng cho việc xây dựng các thành phố thông minh mà các cơ quan Chính phủ trung ương của Trung Quốc và nhiều thành phố trực thuộc trung ương hiện đang theo đuổi. Đánh giá về sự phát triển thành phố kỹ thuật số của Trung Quốc giúp cung cấp thông tin cho các quyết định đầu tư thành phố thông minh trong tương lai và hoạch định chính sách liên quan ở quốc gia này.

Các tác giả: 

Lâm Trường Giang , Nguyễn Quốc Khánh, và Trần Đăng Quang

Xem chi tiết tại đây

Sử dụng GIS đánh giá các yếu tố về Kinh tế, Xã hội, Môi trường và Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến cây Hồ tiêu tại Đắk Lắk

on .

Trong những năm vừa qua, tình trạng nông sản rơi vào cảnh được mùa, mất giá, cần phải giải cứu đang diễn ra tràn lan. Đó là hệ lụy của việc sản xuất theo cảm tính, phá vỡ quy hoạch khiến cung vượt quá nhu cầu. Theo xu hướng phát triển của nền nông nghiệp hiện đại, cần phải áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để xây dựng những vùng sản xuất quy mô lớn, từ đó giảm chi phí sản xuất, có sản phẩm chất lượng tốt và đảm bảo số lượng theo yêu cầu của thị trường … Nhận thấy được nhu cầu đó, nghiên cứu đề xuất sử dụng GIS đánh giá các yếu tố về Kinh tế, Xã hội, Môi trường và Điều kiện tự nhiên để tìm ra cây trồng phù hợp cho từng vùng. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu đề cập đến hai yếu tố là Điều kiện tự nhiên và Kinh tế, tuy nhiên, những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã chứng minh các yếu tố Xã hội và Môi trường cũng ảnh hưởng đến việc quy hoạch đất trồng cây với xu hướng phát triển bền vững. Nghiên cứu cũng tiến hành thực nghiệm trên cây Hồ Tiêu tại Đắk Lắk bởi theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đang đứng đầu thế giới nhưng đang gặp phải nhiều thách thức khi người dân đổ xô trồng hồ tiêu hàng loạt, không có quy hoạch, đặt biệt tại tỉnh Đắk Lắk nơi có sản lượng hồ tiêu lớn nhất cả nước. Kết quả của quá trình thực nghiệm là bản đồ phân loại thích nghi của cây hồ tiêu tại tỉnh Đắk Lắk được xây dựng bằng công nghệ GIS, áp dụng thuật toán nội suy (IDW) và phương pháp chồng lớp, phân tích đa tiêu chuẩn (MCA), kết hợp các tiêu chí từ FAO.

 

Nhóm thực hiện: 

Lê Bá Thiền, Trần Đức Thuận

 

Xem bài chi tiết tại đây.

Thu thập dữ liệu 3D vẽ toà nhà A của trường UIT trên bản đồ 3D.

on .

Hiện nay, với nhu cầu về việc quản lý cơ sở hạ tầng ngày càng cao như quy hoạch, du lịch, đánh giá, biến động, giao thông, hiện trạng, giải tỏa, quản lý đất đai thì GIS là một công nghệ hỗ trợ rất tốt trong việc quản lý và tương tác đối với cả dữ liệu về thuộc tính cũng như dữ liệu về không gian và có sự thay đổi về mặt thời gian. Tuy nhiên, với các công nghệ bản đồ hiện nay chỉ được thể hiện dưới dạng 2D trên một mặt phẳng cố định nên vẫn chưa thể hiện được góc nhìn, chưa cụ thể và trực quan hóa về không gian. 

Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng GIS và bản đồ trong các ngành nghề và lĩnh vực, nhóm chúng em  xin lựa chọn đề tài “Thu thập dữ liệu 3D vẽ tòa nhà A của UIT trên bản đồ 3D” dựa trên Công nghệ GIS và phần mềm ArcGis để thể hiện cái nhìn khái quát về hiện trạng cơ sở vật chất, các phòng học dưới dạng 3D để phục vụ cho công tác quản lý và định hướng phát triển về sau. 

Mục tiêu đề tài là xây dựng hoàn chỉnh mô hình 3D tòa nhà A của UIT trên bản đồ 3D cũng như xây dựng CSDL hoàn chỉnh, thể hiện đầy đủ thông tin về hiện trạng cơ sở vật chất của nhà B cụ thể như: số tầng, số phòng, chi tiết mỗi phòng, hệ thống đường đi trong tòa nhà.

 

Nhóm thực hiện:

Võ Minh QuânĐỗ Thị Như Ngọc

Xem chi tiết bài tại đây.